Nguồn: filmbiz.asia
Dịch: heobeo @DAN
Liên hoan phim Kim Mã Đài Bắc (Đài Bắc Kim Mã Ảnh Triển) vừa công bố kết quả của cuộc bình chọn “100 Phim Tiếng Hoa Xuất Sắc Nhất”
122 chuyên gia điện ảnh đã tham gia cuộc khảo sát, bao gồm các nhà nghiên cứu điện ảnh, nhà tổ chức liên hoan phim, các đạo diễn, diễn viên và nhà sản xuất, phần lớn là đến từ Đài Loan.
Với 73 phiếu bầu, tác phẩm A City of Sadness năm 1989 của đạo diễn Hầu Hiếu Hiền (Hou Hsiao Hsien) giữ vị trí đầu bảng. A Brighter Summer Day của đạo diễn Dương Đức Xương (Edward Yang) năm 1991 theo sát với 71 phiếu bình chọn.
Đạo diễn Hầu là chủ tịch của liên hoan phim, ông có 7 bộ phim được lọt vào top, bao gồm: A Time to Live, A Time to Die (1985) hạng 3 và Dust in the Wind (1986) xếp vị trí thứ 7. Bộ phim gần đây nhất lọt vào top của đạo diễn này là Flowers of Shanghai (1998).
Đạo diễn Dương có 6 phim trong top 100, bao gồm: Yi Yi: A One and a Two (2000) hạng 7 và The Terrorizer (1986) vị trí 11. Bộ phim tinh xảo của ông That Day, on the Beach (1983) xếp hạng 30.
Cả Lý An (Ang Lee) và Thái Minh Lượng (Tsai Ming-liang) mỗi người được công nhận với 4 phim hàng đầu. Bộ phim được xếp hạng cao nhất của họ Lý là Crouching Tiger, Hidden Dragon (2000) xếp hạng 6, và Vive L'amour (1994) của họ Thái được bình chọn ở vị trí 13.
Bốn gương mặt trên đều là những đại biểu ưu tú nhất của nền điện ảnh Đài Loan.
Vương Gia Vệ (Wong Kar-wai) là đạo diễn Hong Kong được đánh giá cao nhất với 5 phim, dẫn đầu là tác phẩm Days of Being Wild (1990) hạng 4. Đạo diễn Hứa Yên Hoa (Ann Hui) có 4 phim trong top; Quan Cẩm Bằng (Stanley Kwan), Châu Tinh Trì (Stephen Chow) và Từ Khắc (Tsui Hark) mỗi người có 2 phim.
Các đạo diễn khác của Hong Kong, như Trần Khả Tân (Peter Chan), Ngô Vũ Sâm (John Woo), Đỗ Kỳ Phong (Johnnie To) và Trần Quả (Fruit Chan) mỗi người sở hữu 1 phim được vinh danh : Comrades: Almost A Love Story (1996), A Better Tomorrow (1986), The Mission (1999) và Made in Hong Kong (1997).
Trong số các tên tuổi đến từ Đại lục Trung Quốc, Trương Nghệ Mưu (Zhang Yimou) là người được đánh giá cao nhất với 5 phim trong top 100. “Đầu tàu” của thế hệ thứ 6 Giả Chương Kha (Jia Zhangke) có 3 phim trong khi Trần Khải Ca (Chen Kaige) và Khương Văn (Jiang Wen) mỗi người có 2 phim. Các đạo diễn Ninh Hạo (Ninh Hao), Điền Tráng Tráng (Tian Zhuangzhuang), Lâu Diệp (Lou Ye) và Lý Dương (Li Yang) mỗi người có 1 phim.
Mỗi người tham gia cuộc bình chọn đều được trao cho một tờ danh sách liệt kê tên của 601 bộ phim sản xuất từ năm 1922 đến nay, và họ được đánh dấu “X” để chọn lựa ra tối đa 30 phim. Mặc dù có chuyên gia đã mạnh dạn bầu chọn cho những tác phẩm không có tên trong danh sách, nhưng đa số vẫn thiên về các tác phẩm đã được gợi ý, và không khó để nhận thấy bảng list top 100 dành ưu ái cho các tác phẩm của Đài Loan.
Có 157 phim mới của thập kỷ qua được đưa vào xem xét, 142 phim trong giai đoạn 1990s, 119 phim từ những năm 1980s, còn lại 183 phim trải đều cho bảy thập kỷ sớm nhất của nền điện ảnh tiếng Hoa. Bộ phim sớm nhất có mặt trong top 100 là Little Toys của đạo diễn Tôn Du (Sun Yu) sản xuất năm 1933 với sự tham gia của ngôi sao màn bạc Nguyễn Linh Ngọc. Các bộ phim hoàn thành sau tháng 8, 2010 không được đưa vào xem xét.
Giải Thưởng Điện Ảnh Kim Mã bản thân đã là một giải thưởng uy tín thiên về phim Đài. Trong lịch sử 47 năm của mình, các tác phẩm của địa phương đã được xứng danh tổng cộng 30 lần. Phim Trung Quốc chỉ được xét giải kể từ năm 1996.
Các nhà tổ chức Liên hoan phim dự định sẽ xuất bản sách viết bằng Anh ngữ và Trung ngữ để giới thiệu chi tiết các bộ phim có mặt trong top 100 vào tháng 8 năm 2011.
122 chuyên gia điện ảnh đã tham gia cuộc khảo sát, bao gồm các nhà nghiên cứu điện ảnh, nhà tổ chức liên hoan phim, các đạo diễn, diễn viên và nhà sản xuất, phần lớn là đến từ Đài Loan.
Với 73 phiếu bầu, tác phẩm A City of Sadness năm 1989 của đạo diễn Hầu Hiếu Hiền (Hou Hsiao Hsien) giữ vị trí đầu bảng. A Brighter Summer Day của đạo diễn Dương Đức Xương (Edward Yang) năm 1991 theo sát với 71 phiếu bình chọn.
Đạo diễn Hầu là chủ tịch của liên hoan phim, ông có 7 bộ phim được lọt vào top, bao gồm: A Time to Live, A Time to Die (1985) hạng 3 và Dust in the Wind (1986) xếp vị trí thứ 7. Bộ phim gần đây nhất lọt vào top của đạo diễn này là Flowers of Shanghai (1998).
Đạo diễn Dương có 6 phim trong top 100, bao gồm: Yi Yi: A One and a Two (2000) hạng 7 và The Terrorizer (1986) vị trí 11. Bộ phim tinh xảo của ông That Day, on the Beach (1983) xếp hạng 30.
Cả Lý An (Ang Lee) và Thái Minh Lượng (Tsai Ming-liang) mỗi người được công nhận với 4 phim hàng đầu. Bộ phim được xếp hạng cao nhất của họ Lý là Crouching Tiger, Hidden Dragon (2000) xếp hạng 6, và Vive L'amour (1994) của họ Thái được bình chọn ở vị trí 13.
Bốn gương mặt trên đều là những đại biểu ưu tú nhất của nền điện ảnh Đài Loan.
Vương Gia Vệ (Wong Kar-wai) là đạo diễn Hong Kong được đánh giá cao nhất với 5 phim, dẫn đầu là tác phẩm Days of Being Wild (1990) hạng 4. Đạo diễn Hứa Yên Hoa (Ann Hui) có 4 phim trong top; Quan Cẩm Bằng (Stanley Kwan), Châu Tinh Trì (Stephen Chow) và Từ Khắc (Tsui Hark) mỗi người có 2 phim.
Các đạo diễn khác của Hong Kong, như Trần Khả Tân (Peter Chan), Ngô Vũ Sâm (John Woo), Đỗ Kỳ Phong (Johnnie To) và Trần Quả (Fruit Chan) mỗi người sở hữu 1 phim được vinh danh : Comrades: Almost A Love Story (1996), A Better Tomorrow (1986), The Mission (1999) và Made in Hong Kong (1997).
Trong số các tên tuổi đến từ Đại lục Trung Quốc, Trương Nghệ Mưu (Zhang Yimou) là người được đánh giá cao nhất với 5 phim trong top 100. “Đầu tàu” của thế hệ thứ 6 Giả Chương Kha (Jia Zhangke) có 3 phim trong khi Trần Khải Ca (Chen Kaige) và Khương Văn (Jiang Wen) mỗi người có 2 phim. Các đạo diễn Ninh Hạo (Ninh Hao), Điền Tráng Tráng (Tian Zhuangzhuang), Lâu Diệp (Lou Ye) và Lý Dương (Li Yang) mỗi người có 1 phim.
Mỗi người tham gia cuộc bình chọn đều được trao cho một tờ danh sách liệt kê tên của 601 bộ phim sản xuất từ năm 1922 đến nay, và họ được đánh dấu “X” để chọn lựa ra tối đa 30 phim. Mặc dù có chuyên gia đã mạnh dạn bầu chọn cho những tác phẩm không có tên trong danh sách, nhưng đa số vẫn thiên về các tác phẩm đã được gợi ý, và không khó để nhận thấy bảng list top 100 dành ưu ái cho các tác phẩm của Đài Loan.
Có 157 phim mới của thập kỷ qua được đưa vào xem xét, 142 phim trong giai đoạn 1990s, 119 phim từ những năm 1980s, còn lại 183 phim trải đều cho bảy thập kỷ sớm nhất của nền điện ảnh tiếng Hoa. Bộ phim sớm nhất có mặt trong top 100 là Little Toys của đạo diễn Tôn Du (Sun Yu) sản xuất năm 1933 với sự tham gia của ngôi sao màn bạc Nguyễn Linh Ngọc. Các bộ phim hoàn thành sau tháng 8, 2010 không được đưa vào xem xét.
Giải Thưởng Điện Ảnh Kim Mã bản thân đã là một giải thưởng uy tín thiên về phim Đài. Trong lịch sử 47 năm của mình, các tác phẩm của địa phương đã được xứng danh tổng cộng 30 lần. Phim Trung Quốc chỉ được xét giải kể từ năm 1996.
Các nhà tổ chức Liên hoan phim dự định sẽ xuất bản sách viết bằng Anh ngữ và Trung ngữ để giới thiệu chi tiết các bộ phim có mặt trong top 100 vào tháng 8 năm 2011.
LIÊN HOAN PHIM KIM MÃ ĐÀI BẮC 2011
"100 PHIM TIẾNG HOA XUẤT SẮC NHẤT"
01. A City of Sadness (悲情城市); dir. Hou Hsiao-hsien (侯孝賢), 1989
02. A Brighter Summer Day (牯嶺街少年殺人事件); dir. Edward Yang (楊德昌), 1991
03. A Time to Live and a Time to Die (童年往事); dir. Hou Hsiao-hsien (侯孝賢), 1985
04. Days of Being Wild (阿飛正傳); dir. Wong Kar-wai (王家衛), 1990
05. Spring in a Small Town (小城之春); dir. Fei Mu (費穆), 1948
06. Crouching Tiger, Hidden Dragon (臥虎藏龍); dir. Ang Lee (李安), 2000
07. Yi Yi: A One and a Two (一一); dir. Edward Yang (楊德昌), 2000
07. Dust in the Wind (戀戀風塵); dir. Hou Hsiao-hsien (侯孝賢), 1986
09. Dragon Inn (龍門客棧); dir. King Hu (胡金銓), 1967
09. In the Mood for Love (花樣年華); dir. Wong Kar-wai (王家衛), 2000
11. The Love Eterne (梁山伯與祝英台); dir. Li Han-hsiang (李翰祥), 1963
11. The Terrorizer (恐怖份子); dir. Edward Yang (楊德昌), 1986
13. Vive L'amour (愛情萬歲); dir. Tsai Ming-liang (蔡明亮), 1994
13. Yellow Earth (黃土地); dir. Chen Kaige (陳凱歌), 1984
15. A Touch of Zen (俠女); dir. King Hu (胡金銓), 1971
16. Comrades: Almost a Love Story (甜蜜蜜); dir. Peter Chan (陳可辛), 1996
17. A Better Tomorrow (英雄本色); dir. John Woo (吳宇森), 1986
18. Infernal Affairs (無間道); dir. Andrew Lau (劉偉強)、Alan Mak (麥兆輝), 2003
19. In the Heat of the Sun (陽光燦爛的日子); dir. Jiang Wen (姜文), 1994
19. Street Angel (馬路天使); dir. Yuan Muzhi (袁牧之), 1937
21. ChungKing Express (重慶森林); dir. Wong Kar-wai (王家衛), 1994
21. Red Sorghum (紅高粱); dir. Zhang Yimou (張藝謀), 1987
23. The Wedding Banquet (喜宴); dir. Ang Lee (李安), 1992
23. The Goddess (神女); dir. Wu Yonggang (吳永剛), 1934
23. The Boys From Fengkuei (風櫃來的人); dir. Hou Hsiao-hsien (侯孝賢), 1983
26. Happy Together (春光乍洩); dir. Wong Kar-wai (王家衛), 1997
27. The Sandwich Man (兒子的大玩偶); dir. Hou Hsiao-hsien (侯孝賢), Wan Jen (萬仁) & Tseng Chuang-hsiang (曾壯祥), 1983
27. At Dawn (破曉時分); dir. Sung Tsun-shou (宋存壽), 1968
27. Rouge (胭脂扣); dir. Stanley Kwan (關錦鵬), 1988
30. Center Stage (阮玲玉); dir. Stanley Kwan (關錦鵬), 1992
30. Farewell My Concubine (霸王別姬); dir. Chen Kaige (陳凱歌), 1993
30. That Day, on the Beach (海灘的一天); dir. Edward Yang (楊德昌), 1983
30. Fist of Fury (精武門); dir. Lo Wei (羅維), 1972
30. Lust, Caution (色,戒); dir. Ang Lee (李安), 2007
35. Xiao Wu (小武); dir. Jia Zhangke (賈樟柯), 1997
35. A Chinese Ghost Story (倩女幽魂); dir. Tony Ching (程小東), 1987
35. The Story of Qiu Ju (秋菊打官司); dir. Zhang Yimou (張藝謀), 1992
38. Execution in Autumn (秋決); dir. Lee Hsing (李行), 1972
38. Cape No. 7 (海角七號); dir. Wei Te-sheng (魏德聖), 2008
40. Spring River Flows East (一江春水向東流); dir. Cai Chusheng (蔡楚生) & Zheng Junli (鄭君里), 1947
41. The Blue Kite (藍風箏); dir. Tian Zhuangzhuang (田壯壯), 1992
41. The Puppetmaster (戲夢人生); dir. Hou Hsiao-hsien (侯孝賢), 1993
41. Darkness and Light (黑暗之光); dir. Chang Tso-chi (張作驥), 1999
44. The Mission (鎗火); dir. Johnnie To (杜琪峰), 1999
44. Still Life (三峽好人); dir. Jia Zhangke (賈樟柯), 2006
44. To Live (活著); dir. Zhang Yimou (張藝謀), 1994
44. The Arch (董夫人); dir. Cecile Tang (唐書璇), 1970
48. Goodbye Darling (再見阿郎); dir. Pai Ching-jui (白景瑞), 1971
48. Kung Fu Hustle (功夫); dir. Stephen Chow (周星馳), 2005
50. Let It Be (無米樂); dir. Yen Lan-Chuan (顏蘭權) & Chuang Yi-tseng (莊益增), 2005
50. Beautiful Duckling (養鴨人家); dir. Lee Hsing (李行), 1964
50. The Highway (大路); dir. Sun Yu (孫瑜), 1934
50. Taipei Story (青梅竹馬); dir. Edward Yang (楊德昌), 1985
50. Ashes of Time (東邪西毒); dir. Wong Kar-wai (王家衛), 1994
50. Raise the Red Lantern (大紅燈籠高高掛); dir. Zhang Yimou (張藝謀), 1991
56. An Autumn's Tale (秋天的童話); dir. Mabel Cheung (張婉婷), 1987
56. Growing Up (小畢的故事); dir. Chen Kun-hou (陳坤厚), 1983
58. The Way of the Dragon (猛龍過江); dir. Bruce Lee (李小龍), 1972
58. The Spooky Bunch (撞到正(小姐撞到鬼)); dir. Ann Hui (許鞍華), 1980
58. Old Well (老井); dir. Wu Tianming (吳天明), 1987
58. Made in Hong Kong (香港製造); dir. Fruit Chan (陳果), 1997
58. Rebels of the Neon God (青少年哪吒); dir. Tsai Ming-liang (蔡明亮), 1992
58. The Way We Are (天水圍的日與夜); dir. Ann Hui (許鞍華), 2008
58. No puedo vivir sin ti (不能沒有你); dir. Leon Dai (戴立忍), 2008
58. Blind Shaft (盲井); dir. Li Yang (李楊), 2003
66. Shaolin Soccer (少林足球); dir. Stephen Chow (周星馳), 2001
66. Eat Drink Man Woman (飲食男女); dir. Ang Lee (李安), 1994
66. Strawman (稻草人); dir. Wang Tung (王童), 1987
66. The Private Eyes (半斤八兩); dir. Michael Hui (許冠文), 1976
66. Drunken Master (醉拳); dir. Yuen Woo-ping (袁和平), 1978
66. Story of a Mother (母親三十歲); dir. Sung Tsun-shou (宋存壽), 1973
66. Zu: Warriors from the Magic Mountain (新蜀山劍俠); dir. Tsui Hark (徐克), 1983
73. In Our Time (光陰的故事); dir. Jim Tao (陶德辰), Edward Yang (楊德昌), Ko I-cheng (柯一正) & Chang Yi (張毅), 1982
73. Jade Love (玉卿嫂); dir. Chang Yi (張毅), 1984
73. Sun, Moon and Star (星星月亮太陽); dir. Yi Wen (易文), 1962
73. The One-Armed Swordsman (獨臂刀); dir. Chang Cheh (張徹), 1967
73. A Chinese Odyssey I-II (西遊記); dir. Jeff Lau (劉鎮偉), 1995
73. Summer Snow (女人・四十); dir. Ann Hui (許鞍華), 1995
73. A Borrowed Life (多桑); dir. Wu Nien-chen (吳念真), 1994
73. Platform (站台); dir. Jia Zhangke (賈樟柯), 2000
73. Summer Palace (頤和園); dir. Lou Ye (婁燁), 2006
73. Kekexili: Mountain Patrol (可可西里); dir. Lu Chuan (陸川), 2004
83. Blue Gate Crossing (藍色大門); dir. Yee Chih-yen (易智言), 2002
83. Not One Less (一個都不能少); dir. Zhang Yimou (張藝謀), 1999
83. Flowers of Shanghai (海上花); dir. Hou Hsiao-hsien (侯孝賢), 1998
83. Crazy Stone (瘋狂的石頭); dir. Ning Hao (寧浩), 2006
83. Hill of No Return (無言的山丘); dir. Wang Tung (王童), 1992
83. The River (河流); dir. Tsai Ming-liang (蔡明亮), 1997
83. He Never Gives Up (汪洋中的一條船); dir. Lee Hsing (李行), 1978
83. Boat People (投奔怒海); dir. Ann Hui (許鞍華), 1982
91. The Last Message (天才與白癡); dir. Michael Hui (許冠文), 1975
91. The Blue and the Black (藍與黑); dir. Doe Ching (陶秦), 1967
91. Two Stage Sisters (舞台姊妹); dir. Xie Jin (謝晉), 1965
91. Little Toys (小玩意); dir. Sun Yu (孫瑜), 1933
91. The Lin Family Shop (林家舖子); dir. Shui Hua (水華), 1959
91. Crossroads (十字街頭); dir. Shen Xiling (沈西苓), 1937
91. Police Story (警察故事); dir. Jackie Chan (成龍), 1985
91. Once Upon a Time in China (黃飛鴻); dir. Tsui Hark (徐克), 1991
91. The Hole (洞); dir. Tsai Ming-liang (蔡明亮), 1998
91. Devils on the Doorstep (鬼子來了); dir. Jiang Wen (姜文), 2000
***
Trong danh sách 100 phim Hoa Ngữ xuất sắc này, Leslie cũng vinh dự xuất hiện trong 7 phim ( thuộc top 50 phim đầu )
Trả lờiXóa